Mạt chược, một trò chơi trí tuệ lâu đời, đã tồn tại trên toàn thế giới suốt hàng trăm năm. Dù cách chơi của nó khá đơn giản nhưng lại mang đầy sự tinh tế và thú vị, thu hút được sự quan tâm và lòng yêu thích của đông đảo người chơi ở châu Á. Trong bài viết này, imo2007 sẽ cùng bạn tìm hiểu về cách chơi mạt chược cũng như một số lời khuyên hữu ích để phát triển kỹ năng và trở thành một người chơi mạt chược giỏi.
Mạt chược là gì?
Mạt chược, một trò chơi bài dân gian có nguồn gốc từ Trung Quốc, còn được biết đến với tên tiếng Anh là Mahjong. Tuy nhiên, từ “Mạt chược” cũng có nghĩa là con chim sẻ vừng – được minh họa qua biểu tượng của con chim sẻ, là quân bài đầu tiên trong bộ bài.
Trong trò chơi Mạt chược, người chơi sử dụng bộ bài bao gồm các quân được làm từ sừng, ngà hoặc nhựa, thường có bốn người chơi. Mục tiêu của trò chơi là áp dụng chiến thuật và kỹ năng suy luận để chiến thắng trong ván cờ, còn được gọi là “ù”.
Số lượng quân bài mạt chược
Bộ bài mạt chược tiêu chuẩn bao gồm 4 bộ khung, mỗi khung bao gồm 40 quân bài, tổng cộng có tới 160 quân bài.
Bộ bài Nạc
Bộ bài Nạc bao gồm 108 quân, được phân thành ba loại: Sách, Vạn và Văn. Mỗi loại này đều có 9 quân, mỗi quân đánh số từ 1 đến 9 và có 4 lá cùng loại. Sách là các quân bài có hình đốt của cây tre hoặc trúc, bắt đầu từ Nhất Sạch và kết thúc ở Cửu Sách. Vạn là những quân bài được ký hiệu từ 1 đến 9 theo tiếng Trung phổ thông, trong khi Văn được đánh dấu bằng dấu chấm tròn.
Bộ bài Tài Phao
Bao gồm 28 quân, bao gồm Tứ Phong (Đông, Tây, Nam, Bắc) và Trung, Phát, Bạch.
Bộ bài Hoa
Bộ bài Hoa bao gồm tổng cộng 16 quân, được phân thành 4 bộ nhỏ là Mùa, Hoa, Hoàn và Hậu. Mỗi bộ bao gồm 4 quân có cùng một loại. Mùa bao gồm 4 quân tượng trưng cho bốn mùa trong năm: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Bộ Hoa gồm 4 loài hoa Tứ Quý: Mai, Lan, Cúc, Trúc. Các quân Tứ Hoàng được đánh số từ 1 đến 4 bằng tiếng Trung Phổ Thông và có ký hiệu là Vương, trong khi các quân Tứ Hậu cũng được đánh số từ 1 đến 4 và có ký hiệu là Hậu. Tùy theo phiên bản mạt chược mà Tứ Hoàng và Tứ Hậu có thể được thay thế bằng Cầm Kỳ Thi Họa hoặc Ngư Tiều Canh Độc.
Bộ bài Khung
Bộ bài Khung bao gồm hai khung màu xanh và đỏ, có khả năng thay thế những quân bài khác.
Chia sẻ cách chơi mạt chược
Cách chọn chỗ ngồi
Khác với các trò chơi khác, lựa chọn chỗ ngồi trong trò chơi mạt chược có ảnh hưởng lớn đến thế trận, nếu là người mới chơi hãy chú ý trong việc chọn chỗ ngồi. Cách làm như sau:
Bước 1: Bắt đầu bằng việc lấy bốn quân cờ Đông, Tây, Nam, Bắc ra và xào lên ngẫu nhiên, sau đó sắp xếp chồng lên nhau không có sự định trước.
Bước 2: Tung hai xí ngầu. Người có điểm số cao nhất sẽ được lấy quân cờ ở đầu tiên ở chồng quân cờ đó. Người có điểm số thấp hơn sẽ lấy quân tiếp theo, và quá trình này sẽ tiếp tục cho đến khi tất cả các quân cờ được chọn hết.
Bước 3: Người nào bốc được quân Đông, hay còn gọi là Cửa Đông, sẽ được ưu tiên chọn vị trí ngồi và hướng ngồi theo ý muốn. Người có quân Nam, gọi là Cửa Nam, sẽ ngồi bên phải của người có quân Đông. Người có quân Cửu Tây sẽ ngồi bên phải của người có quân Nam, và người có quân Bắc sẽ ngồi bên phải của người có quân Tây.
Điều này sẽ làm cho việc xếp chỗ ngồi một cách ngẫu nhiên và hoàn toàn dựa vào may rủi.
Cách chia bài
Theo quy định của trò chơi Mạt chược, trước khi bắt đầu chia bài, các quân bài được đặt úp xuống bàn. Sau đó, người chơi thực hiện việc trộn bài và xếp chúng thành hai hàng. Mỗi hàng bao gồm tổng cộng 18 quân bài được xếp chồng lên nhau và đẩy về phía trước để tạo thành một hình vuông nhỏ.
Người ngồi ở cửa Đông, còn được gọi là “Nhà Cái”, sẽ tung 2 hoặc 3 viên xúc xắc để xác định số điểm dùng để chia bài. Với tổng cộng 160 quân bài trong bộ bài, mỗi người sẽ được chia 40 quân. Người chơi phải sắp xếp 40 quân bài của mình thành 20 cặp và đặt chúng trước mặt.
Các cách ù
Trong trò chơi Mạt chược, có nhiều dạng bài Ù khác nhau như sau:
- Ù muỗi: không có phán, nếu cả bốn phu đều có phình và phỗng. Đây là dạng ù nhỏ nhất.
- Ù phình: nếu cả bốn phu đều có phình sẽ ù 1 phán, dù có quân Đông hay không.
- Ù tui tui: nếu cả bốn phu đều toàn phỗng sẽ ù 3 phán.
- Mún cun: nếu tất cả 14 quân đều tạo thành một hàng sẽ ù 6 phán.
- Toàn chữ: nếu tất cả 14 quân đều là chữ sẽ ù 18 phán.
- Bất cầu nhần: không ăn quân của đối thủ, tự ù lấy (1 phán).
- Ù xuyên: nếu chờ 1 quân/phu/mắt và bốc được sẽ tính thêm 1 phán.
- Ù khản khản: không ăn quân bốc lên nếu cả bốn phu đều toàn phỗng.
- Ù Thập Tam Thái Bảo: có đủ 13 quân nhất, cửu, tài phao sẽ ù 13 phán.
- Ù Đại Tam Nguyên: nếu ba phu là ba phỗng có Trung Phát Bạch sẽ ù 9 phán.
- Ù Tiểu Tam Nguyên: nếu hai phu là hai phỗng có Trung Phát Bạch và quân bài còn lại là một đôi Trung Phát Bạch sẽ ù 6 phán.
- Ù Đại Tứ Hí: nếu cả bốn phu đều toàn phỗng Đông, Nam, Tây, Bắc sẽ ù 36 phán.
- Ù Tiểu Tứ Hí: nếu ba phu là phỗng của Đông, Nam, Tây, Bắc và quân bài còn lại là một đôi mắt sẽ ù 24 phán.
Cách tính điểm
Trong trò chơi Mạt chược, phán là đơn vị được sử dụng để tính điểm.
- 0 phán: Chiến thắng một ván Mạt chược một cách bình thường.
- 1 phán: Sở hữu bốn quân liên tiếp trong bài; ù bằng cách tự bốc quân; sở hữu cặp Chiếu/Phỗng trên cùng một cửa; hoặc ngồi trên cùng một chỗ với người có bài Hoa trùng số.
- 2 phán: Bài ù có bốn quân Hoa cùng loại; ù bằng cách bốc quân cuối cùng; sở hữu cặp Chiếu/Phỗng trên cùng một cửa và gió.
- 3 phán: Bài ù có ba quân gió và ba quân rồng; ù bằng cách sắp xếp ba quân cùng loại thành một hàng.
- 6 phán: Bài ù có bốn quân gió Tiểu tứ hỷ; ù bằng cách sở hữu bốn quân phỗng; hoặc bốc toàn bộ bài phỗng.
- 8 phán: Bài ù có bốn quân gió Đại tứ hỷ; ù bằng cách sở hữu bốn quân phỗng và bốc các quân trên tay chỉ có gió hoặc rồng.
Mạt chược là một trò chơi mang tính chiến thuật và trí tuệ cao, đòi hỏi người chơi có sự tập trung cao độ và óc phán đoán nhanh nhạy. Tuy chưa thể phổ biến rộng rãi tại Việt Nam nhưng hiện nay giới trẻ đang tìm hiểu và chơi trò này rất nhiều như một hình thức “đổi gió”. Xem xong bài viết này bạn có muốn rủ bạn bè làm một trận mạt chược chưa nào?